Tham khảo Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa

Trích dẫn

  1. “Nobel Prize amount is raised by SEK 1 million”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017.
  2. “The Nobel Prize in Physiology or Medicine 2022”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2022.
  3. Levinovitz, tr. 5
  4. Levinovitz, tr. 11
  5. Feldman, trang 237–238
  6. Golden, Frederic (16 tháng 10 năm 2000). “The Worst and the Brightest”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
  7. “History – Historic Figures: Alfred Nobel (1833–1896)”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010.
  8. Sohlman, Ragnar (1983). The Legacy of Alfred Nobel – The Story Behind the Nobel Prizes . The Nobel Foundation. tr. 13. ISBN 978-0-370-30990-3.
  9. 1 2 Levinovitz, p. 13
  10. “Nobel Prize History —”. Infoplease. 13 tháng 10 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010.
  11. “Nobel Foundation (Scandinavian organisation)”. Britannica. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  12. "Nobel Prize" (2007), trong Encyclopædia Britannica, truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2009, từ Encyclopædia Britannica Online:
    Sau khi Nobel qua đời, Quỹ Nobel được thành lập để thực hiện các điều khoản trong di chúc của ông và để quản lý quỹ. Trong di chúc, ông đã quy định bốn người khác nhau - ba người Thụy Điển và một người Na Uy - sẽ trao giải thưởng. Từ Stockholm, Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển trao giải về vật lý, hóa học và kinh tế, Viện Karolinska trao giải về sinh lý học hoặc y học, và Viện Hàn lâm Thụy Điển trao giải về văn học. Ủy ban Nobel Na Uy có trụ sở tại Oslo trao giải thưởng vì hòa bình. Quỹ Nobel là chủ sở hữu hợp pháp và quản lý chức năng của quỹ và đóng vai trò là cơ quan hành chính chung của các tổ chức trao giải, nhưng nó không liên quan đến các cuộc thảo luận hoặc quyết định về giải thưởng, vốn chỉ thuộc về bốn tổ chức.
  13. “Alfred Nobel's last will and testament - The Local”. web.archive.org. 9 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. Levinovitz, p. 112
  15. 1 2 Lindsten, Jan; Nils Ringertz. “The Nobel Prize in Physiology or Medicine, 1901–2000”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  16. Foundation Books National Council of Science (2005). Nobel Prize Winners in Pictures. Foundation Books. tr. viii. ISBN 978-81-7596-245-3. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  17. 1 2 Levinovitz, p. 17
  18. Feldman, p. 238
  19. 1 2 Bishop, J. Michael (2004). How to Win the Nobel Prize: An Unexpected Life in Science. Harvard University Press. tr. 23–24. ISBN 978-0-674-01625-5. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  20. Feldman, p. 239
  21. “The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1973”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2007.
  22. Feldman, p. 242
  23. “The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1901 Emil von Behring”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  24. “Emil von Behring: The Founder of Serum Therapy”. Nobel Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  25. “Nobel Prizes in Nerve Signaling”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  26. “The Nobel Prize Awarders”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  27. 1 2 “Facts on the Nobel Prize in Physiology or Medicine”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
  28. “Nobel Prize Facts”. Nobel Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  29. “Women Nobel Laureates”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  30. “The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1983 Barbara McClintock”. Nobel Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  31. 1 2 Levinovitz, tr. 114
  32. “The Nobel Prize in Physiology or Medicine 2008 Harald zur Hausen, Françoise Barré-Sinoussi, Luc Montagnier”. Nobel Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  33. Cohen J, Enserink M (tháng 10 năm 2008). “Nobel Prize in Physiology or Medicine. HIV, HPV researchers honored, but one scientist is left out”. Science. 322 (5899): 174–5. doi:10.1126/science.322.5899.174. PMID 18845715. S2CID 206582472.
  34. Enserink, Martin; Jon Cohen (6 tháng 10 năm 2008). “Nobel Prize Surprise”. Science Now. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2010.
  35. Charter, David (19 tháng 12 năm 2008). “AstraZeneca row as corruption claims engulf Nobel prize”. The Sunday Times. London. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  36. Levinovitz , P. 61

Nguồn